BÀI DẠY LÝ THUYẾT K12
TUẦN 2 (TIẾT 3-4) BÀI 2 (2T):
BÀI TD NHỊP ĐIỆU NỮ(ĐT 1-3)
BÀI TD PHÁT TRIỂN CHUNG
NAM(ĐT 1-10)
CHẠY TIẾP SỨC: KỸ THUẬT XUẤT PHÁT THẤP VỚI GẬY
I. Bài TD nhịp điệu nữ động tác 1 đến 3
*Động tác 1: Tay
-
Nhịp 1-8: chân trái bước sang trái một bước rộng bằng hoặc hơn vai, hai tay đưa từ dưới- sang nganglên cao chếch cao, long bàn tay hướng vào nhau, đồng thời hai chân nhún theo nhịp, căng ngực, hơi ngẩng đầu.
-
Thực hiện 1 X 8 nhịp.
* Động tác 2: Thân mình .
+ Tư thế bắt đầu(TTBĐ): như tư thế kết thức đt 1
-
Nhịp 1: đẩy hông sang trái, đồng thời gập cẳng tay phải, bàn tay chạm vai trái, tay trái giơ cao, long bàn tay hướng sang trái, căng ngực, nghiêng đầu sang trái.
-
Nhịp 2: đẩy hông sang phải, đồng thời gập cẳng tay trái, bàn tay chạm vai phải, căng ngực, nghiêng đầu sang phải.
-
Nhịp 3: đẩy hông sang trái, đồng thời tay phải giơ cao, long bàn tay hướng sang phải, nghiêng đầu sang phải, tay trái giữ nguyên.
-
Nhịp 4: đẩy hông sang phải, đồng thời tay của 2 bàn đạp trái giơ cao, ngẩng đầu.
-
Nhịp 5: đẩy hông sang trái, hai tay đan chéo nhau trên cao, ngẩng đầu.
-
Nhịp 6: Đẩy hông sang phải, hai tay giơ chếch cao(lòng bàn tay hướng vào nhau). - Nhịp 7: đẩy hông sang trái, đồng thời hai tay vỗ vào nhau ở trên cao.
-
Nhịp 8: đẩy hông sang phải và vỗ tay một lần nữa.
Thực hiện 2X8 nhịp
*Động tác 3: Chân
TTBĐ: Như tư thế kết thúc đt 2.
1X8 nhịp lần 1 và 3:
-
Nhịp 1: bước chân trái lên, chân phải tì bằng mũi bàn chân, đồng thời hai tay co sang 2 bên, long bàn tay hướng trước, cánh tay hơi khép vào thân, căng ngực.
-
Nhịp 2: bước chân phải lên, đồng thời vỗ tay hóp ngực.
-
Nhịp 3: như nhịp 1.
-
Nhịp 4: co gối trái, chân phải đưa thẳng ra trước, tì bằng gót chân, căng ngực, mắt nhìn thẳng, đồng thời vỗ tay
-
Nhịp 5: chân phải lùi 1 bước, đồng thời đưa hai cánh tay mở sang ngang, nâng cẳng tay, bàn tay hướng trước.
-
Nhịp 6: chân trái lùi 1 bước, đồng thời vỗ tay.
-
Nhịp 7: như nhịp 5.
-
Nhịp 8: co gối phải, chân trái đưa thẳng ra trước, tì bằng gót chân, căng ngực, mắt nhìn thẳng, đồng thời vỗ tay, hóp ngực.
+ 1X8 nhịp lần 2 và 4 thực hiện như 1X8 nhịp lần 1, nhưng nhịp 8 lần cuối trở về tư thế đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng vai, hai tay thả lỏng tự nhiên. + Thực hiện 4X8 nhịp
-
Tập luyện nâng cao sức mạnh của cơ bắp là tiền đề thuận lợi cho việc học, hoàn thiện các kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ thuật thể thao để nâng cao thành tích thể thao và lao động.
-
Ngoài ra tập luyện sức mạnh còn làm tiêu hao lượng mỡ thừa, tạo cho cơ thể có vóc dáng khỏe, đẹp .
II . Bài TD phát triển chung nam(đt 1-10)
* TTCB : Đứng nghiêm.
-
Động tác(Đt) 1: đứng trên nửa trước bàn chân, hai tay vung thẳng từ dưới- sang ngang, bàn tay sấp, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng. - ĐT 2: hạ gót, hai tay hạ sát thân vung chéo trước thân lên chếch cao, mắt nhìn theo tay, long bàn tay hướng vào nhau, thân người thẳng, kết thúc đứng trên nửa trước bàn chân. - ĐT 3: hạ gót, hai tay vung bắt cheo1truoc71 thân xuống dưới- sang ngang- lên cao ngang vai, bàn tay sấp, thân người thẳng, kết thúc đứng trên nửa trước bàn chân.
-
ĐT 4: như đt 2.
-
ĐT 5: chân trái bước sang ngang, hai chân rộng hơn vaithanh2 tư thế đứng, chân trái khuỵu, chân phải duỗi thẳng, thân người thẳng nghiêng sang trái, hai tay lên chếch cao, long bàn tay hướng vào nhau, áp sát mang tai, mắt nhìn thẳng.
-
ĐT 6: duỗi chân trái chuyển trọng tâm dồn đều vào hai chân, hai tay dang ngang, bàn tay sấp, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng.
-
ĐT 7: như đt 5nhung7 đổi bên.
-
ĐT 8: đạp chân phải và thu về với chân trái, hai chân thẳng(đứng trên nửa trước bàn chân), hai tay đưa chếch cao, mắt nhìn theo tay, long bàn tay hướng vào nhau, thân người thẳng.
-
ĐT 9: về tư thế ngồi xổm trên hai nửa trước bàn chân, hai tay chống đất, bàn tay sấp, hướng trước.
-
ĐT 10: duỗi thẳng chân và thân thành tư thế đứng gập thân, các ngón tay đan vào nhau, duỗi thẳng phía trước(long bàn tay hướng trước), mắt nhìn thẳng.
III: Chạy Tiếp Sức
• KT xuất phát thấp với gậy.
-
Vị trí đóng bàn đạp khi xuất phát thấp khi chạy tiếp sức đều xuất phát vào đường vòng. Khoảng cách giữa 2 bàn đạp, khoảng cách của từng bàn đạp tới vạch xuất phát và góc độ của bàn đạp, khi xuất phát thấp ở đầu đường vòng giống như xuất phát đầu đường thẳng chỉ khác nhau về vị trí đóng bàn đạp và hướng của bàn đạp.
-
Do vị trí xuất phát vào đường vòng nên bàn đạp được đặt ở vị trí sao cho trục dọc của hai bàn đạp tạo thành tiếp tuyến với đường vòng.
Hình ảnh minh họa